GM-LJP là dòng sản phẩm động cơ giảm tốc được phát triển với nhiều cải tiến tính năng công nghệ và thiết kế hiện đại đến từ hãng Mitsubishi. Động cơ giảm tốc GM-LJP Mitsubishi được sử dụng trong các thiết bị có liên quan đến việc làm giảm tốc độ để tạo ra các sản phẩm đúng như ý muốn, và hoạt động liên tục đảm bảo cho quá trình sản xuất sẽ không bị gián đoạn.
Động cơ giảm tốc GM-LJP Mitsubishi
+ Động cơ giảm tốc bao gồm có 2 thành phần hợp thành là hộp giảm tốc và động cơ điện.
+ Hộp giảm tốc bên trong chứa bộ truyền động sử dụng bánh răng, trục vít… để làm giảm tốc độ vòng quay. Hộp này được dùng để giảm vận tốc góc, tăng momen xoắn và là bộ phận trung gian giữa động cơ điện với bộ phận làm việc của máy công tác. Đầu còn lại của hộp giảm tốc nối với tải.
+ Còn động cơ điện có cấu tạo gồm 2 phần chính đó là Stato và Roto. Cấu tạo của stato lại bao gồm các cuộn dây của ba pha điện quấn trên các lõi sắt bố trí trên một vành tròn để tạo ra từ trường quay, còn Roto có dạng hình trụ đóng vai trò như một cuộn dây quấn trên lõi thép.
Nguyên lý hoạt động GM-LJP Mitsubishi
+ GM-LJP Series hoạt động dựa theo nguyên lý nhất định như sau: khi số vòng quay của trục ra hộp số giảm tốc nhỏ, thì sẽ chỉ tốn ít chi phí khi lắp thêm hộp số giảm tốc lên trên động cơ điện, mà có thể làm thay đổi số vòng quay trục ra một cách linh hoạt hơn nhiều.
+ Không chỉ vậy 1 yếu tố khác là: moment xoắn, khi khó chế tạo 1 động cơ điện có số vòng quay và moment xoắn theo ý muốn. Đây được gọi là tỉ số truyền, số vòng quay và moment xoắn tỉ lệ nghịch với nhau.
+ Ngoài ra, có thể hiểu theo cách khác: lúc lắp động cơ vào nguồn điện xoay chiều, từ trường quay từ chính Stato là nguyên nhân làm quay Roto lên trên trục. Chuyển động quay Roto được trục máy truyền ra ngoài để tăng khả năng vận hành các máy công cụ hoặc các cơ cấu chuyển động khác.
Chức năng GM-LJP Mitsubishi
+ Động cơ giảm tốc GM-LJP có chức năng chính là hãm, làm giảm tốc độ trên vòng quay và thiết bị này là cơ cấu truyền động với cách ăn khớp trực tiếp, có tỉ số truyền không đổi.
+ Việc hãm và giảm tốc độ của vòng quay, các thiết bị là cơ cấu truyền động bằng ăn khớp trực tiếp, có tỉ số truyền không đổi và còn được sử dụng để kìm hãm vận tốc góc và tăng mômen xoắn và là bộ máy trung gian ở giữa motor giảm tốc và bộ phận làm việc của máy công tác.
Thông số kỹ thuật GM-LJP Mitsubishi
Dòng
|
GM-LJP
|
Số cực
|
4P / 6P
|
Số pha
|
3 pha
|
Điện áp
|
200/200/220V
|
Tần số
|
50/60/60Hz
|
Loại trục
|
Song song
|
Lớp chịu nhiệt
|
130(B)
155 (F)
|
Phương thức làm mát
|
Làm mát hoàn toàn bằng quạt
|
Phương thức khởi động
|
Khởi động ʎ-Δ
|
Phương pháp gắn
|
Dọc / Gắn chân
|
Nhiệt độ môi trường
|
-15-40°C (không ngưng tụ)
|
Độ ẩm môi trường
|
≤80%RH
|
Cấp bảo vệ
|
IP44
|
Màu sơn
|
Xanh tím
|
Ưu nhược điểm GM-LJP Mitsubishi
Ưu điểm:
+ Thân vỏ được thiết kế tinh sảo để chống hàng nhái. Mẫu giảm tốc Nhật Mitsubishi thường được xem là đẹp nhất nhì thị trường (nếu là hàng gốc Nhật, ko sản xuất đại trà tại Thái Lan)
+ Một số motor đời cũ trước năm 2002 là có thiết kế dư tải.
+ Lõi rotor chất lượng Nhật thường cao cấp hơn hơn động cơ Mitsubishi làm tại Thái Lan
+ Cấu tạo của hộp số giảm tốc Nhật Bản hãng Mitsubishi (1.5 kw tới 2.2kw) thể hiện tính năng cao cấp của sản phẩm. Phần đầu giảm tốc to hơn so với thân motor điện.
+ Về công nghệ chế tạo ra động cơ điện tuổi thọ lâu dài thì động cơ Mitsubishi vẫn là đi đầu.
Nhược điểm:
+ Động cơ Mitsubishi với loại công suất nhỏ vẫn sản xuất hộp cực điện từ chất liệu thép chưa dày, có thể dẫn đến bị móp khi va đập, đây không phải chất liệu bền nhất trên thị trường.
+ Vỏ motor động cơ điện Mitsubishi Nhật Bản có 2 loại, đối với motor công suất nhỏ thì vỏ motor là vỏ trơn, không có cánh tỏa nhiệt, nhiệt độ hơi cao.
+ Đòi hỏi nhiều kinh nghiệm vận hành sửa chữa.